Điều kiện, khu vực nào người nước ngoài được mua nhà tại Việt Nam


Trong chuyên mục trước chúng tôi đã gửi đến quý khách hàng quy định về việc tổ chức, cá nhân là người nước ngoài có được phép sở hữu nhà tại Việt Nam không. Trong chuyên mục này, chúng tôi sẽ đi sâu làm rõ hơn về một số nội dung liên quan đến điều kiện, khu vực, số lượng mà tổ chức, cá nhân người nước ngoài sẽ được phép sở hữu.
bất động sản tây hồ
Người nước ngoài đi mua nhà 
Văn bản pháp lý quy định Luật Nhà ở 2014 số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 và Nghị định 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 20/10/2015 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
Điều kiện cá nhân, tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, được quy định trong điều 169 Luật Nhà ở 2014 và điều 74 Nghị định 99 năm 2015 của Chính Phủ. Cụ thể:
Điều 160. Điều kiện tổ chức, cá nhân được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này phải có giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Đối với tổ chức cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có giấy chứng nhận đầu hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (Sau đây là giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việt Nam cấp.
3. Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Đến Nghị định 99 năm 2015 đã làm rõ hơn các giấy tờ của điều 160 Luật Nhà ở 2014.
Điều 74. Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
2. Đối với tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng quy định tại điều 159 của Luật Nhà ở và có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép hoạt động tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết các giao dịch về nhà ở (Sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).
Như vậy về điều kiện của tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn sở hữu nhà ở Việt Nam đều rất rõ ràng cả về mặt Luật và mặt hướng dẫn thi hành.
Một điểm quan trọng nữa đó là người nước ngoài được sở hữu nhà tại các khu vực như thế nào?
Điều 75 Nghị định 99 Luật Nhà ở 2015 có quy định
Điều 75. Khu vực tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở (Bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Bộ quốc phòng, Bộ công an có trách nhiệm xác định cụ thể các khu vực cần bảo đảm an ninh, quốc phòng tại từng địa phương và có văn bản thông báo cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm căn cứ chỉ đạo Sở xây dựng xác định cụ thể danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn không cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở.
Trong điều này quy định quý khách hàng là người nước ngoài thì không phải nhà nào cũng được mua mà chỉ bao gồm các căn hộ và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại. Theo Điều 3 Luật nhà ở 2014 có giải thích rõ về định nghĩa từng cụm từ trên
Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập
Nhà chung cư là nhà ở có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung có các gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường.
Như vậy, các điều kiện và các khu vực mà tổ chức, cá nhân người nước ngoài được phép sở hữu nhà tại Việt Nam đã được chúng tôi trình bày đầy đủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Xin cảm ơn.